Mệnh Hỏa là một trong 5 yếu tố quan trọng cấu thành nên quy luật âm dương ngũ hành. Mỗi một hành lại bao gồm nhiều nạp âm, thể hiện đặc điểm tính cách và ý nghĩa khác nhau. Việc tìm hiểu chi tiết về ngũ hành bản mệnh và có cho mình cuốn cẩm nang may mắn cho người hành Hỏa là rất cần thiết. Có như vậy, con người mới có thể đưa ra những quyết định, lựa chọn thông minh, hợp phong thủy để đem lại sự thành công, thịnh vượng. Qua bài viết này, Thiết kế Vạn An Group sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ nhất từ A – Z về hành Hỏa cho quý độc giả.
1. Tổng quan về mệnh Hỏa
1.1 Hành Hỏa là gì? Nạp âm của mệnh Hỏa
Hỏa là “Viêm thượng”. Viêm là nóng, thượng là hướng lên trên. Hỏa có tính phát nhiệt, ấm áp, hướng thượng. Hỏa còn có chức năng đuổi lạnh, trừ âm, tôi luyện kim loại. Hành Hỏa bao gồm Mặt Trời, đèn, nến, những đồ vật có hình tam giác và màu đỏ.
Hành Hỏa là 1 trong 5 yếu tố của thuyết ngũ hành
Trong thuyết ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, mệnh Hỏa gồm 6 ngũ hành nạp âm:
- Phúc Đăng Hỏa (Lửa đèn dầu)
- Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)
- Sơn Đầu Hỏa (Lửa đầu/đỉnh núi)
- Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)
- Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
- Sơn Hạ Hỏa (Lửa chân núi)
Những người mệnh Hỏa là những người có năm sinh dưới đây:
Năm sinh người mệnh Hỏa
Tích Lịch Hỏa:1.3 Ý nghĩa của các nạp âm ngũ hành Hỏa
Đào Tông Ngại viết: “Mậu Tý, Kỷ Sửu là Tích Lịch Hỏa. Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy. Thủy cứ chính vị mà nạp âm vẫn thuộc Hỏa, trong Thủy có Hỏa thì chỉ có Long Thần nên gọi thành Lửa sấm sét”.
Hỏa cứ trên Thủy thì chỉ có sấm sét mới xuất hiện hiện tượng này, xưng là Tích Lịch tức là đột nhiên phát ra âm thanh vang động. Tích Lịch Hỏa lẫm liệt như tiếng sấm vang, nhanh tựa tia điện. Nhưng Hỏa này phải có nước, gió, lửa, lôi tương trợ thì mới có thể biến hóa.
Người mệnh Hỏa nạp âm Tích Lịch Hỏa nếu mệnh nhiều sao tốt thì sự nghiệp, cơ nghiệp thành công hơn người. Họ thích làm việc to tát, càng loạn lạc, càng xáo trộn, khả năng càng phát triển. Nếu cung mệnh tầm thường thì chuộng hư danh, thích nổi trôi, dễ bị xúi giục làm những việc ngu xuẩn, thiếu suy nghĩ. Tính cách khẩu xà tâm phật, phát tiết nhanh rồi trôi qua như mây gió.
Ngũ hành bản mệnh – Tích Lịch Hỏa
- Lư Trung Hỏa:
Đào Tông Ngại viết: “Bính Dần, Đinh Mão là Lư Trung Hỏa. Dần là Tam dương, Mão là Tứ dương nên Hỏa này được đất tương sinh, lại được Mộc của Dần và Mão nuôi dưỡng, lúc này thiên địa khai lửa, vạn vận sinh sôi nên gọi thành Lửa trong lò”.
Dần là trường sinh Hỏa, Dần Mão đều có phương vị phía Đông Hỏa khí phát tán dần dần nên lửa trong lò càng đốt càng cháy mãnh liệt, lấy thiên địa làm lò, lấy âm dương lưỡng khí làm than. Lư Trung Hỏa có ý nghĩa là sự tạo dựng, dùng lửa để cải tạo vạn vật. Lửa trong lò thì không thể một khắc bùng cháy mà phải nuôi dưỡng từ mồi lửa nhỏ rồi thêm củi Mộc khiến nó trở ấm nóng rồi thế lửa mới phát huy hết được công dụng .
Người mệnh Hỏa nạp âm Lư Trung Hỏa có mệnh lớn, tâm tưởng bao la, lúc đắc thế khả dĩ hiển hiện tài hoa danh tiếng với đời. Họ trầm tĩnh, tự tin làm việc có kế hoạch, biết tích luỹ kinh nghiệm. Tuy nhiên, nếu mệnh kèm theo những hung sát tinh hãm dễ thành kiêu căng ngạo mạn, dễ bị nghe theo lời nịnh hót mà thất bại.
Ngũ hành bản mệnh – Lư Trung Hỏa
- Phúc Đăng Hỏa:
Đào Tông Ngại viết: “Giáp Thìn, Ất Tỵ là Phúc Đăng Hỏa. Thìn là thực thời, Tỵ là ấu, tướng của nhật ánh sáng âm tuyệt chiếu rọi thiên hạ nên gọi thành Lửa đèn chụp”.
Phúc Đăng Hỏa lấy nhật nguyệt làm đèn, ánh sáng phủ khắp nơi thì đèn này lớn nếu là loại đèn đế thường thì ánh sáng bị hạn chế nên đèn này, lửa này nhỏ. Giữa ban ngày, ánh lửa đèn không thể thi triển quang huy.
Bởi vậy, người mang nạp âm Phúc Đăng Hỏa của mệnh Hỏa thường thích bóng tối, không thích xuất đầu lộ diện. Nhưng họ lại rất tài hoa, lúc cần đến rất được việc. Lúc bình thường, chưa đắc thế sống âm thầm ẩn nặc, âm thầm hi sinh. Khi gặp thời cơ như ánh đèn soi vào bóng tối.
Ngũ hành bản mệnh – Phúc Đăng Hỏa
- Thiên Thượng Hỏa:
Đào Tông Ngại viết: “Mậu Ngọ, Kỷ Mùi là Thiên Thượng Hỏa. Ngọ là đất vượng của Hỏa, trong Mùi có Mộc có thể phục sinh Hỏa, Hỏa tính nhạt dần lại gặp sinh địa nên gọi là Lửa trên trời.”
Lửa trên trời có hai loại:
- Loại 1: Mậu Ngọ đại diện cho Nguyệt Đức của Thái Dương, dương đức cao quý, chiếu rọi thiên không nên còn gọi là dương cương Hỏa.
- Loại 2: Kỷ Mùi đại diện cho Nguyệt Đức của Thái Âm, âm đức hiền hoà, ánh sáng trắng lan toả dân gian nên gọi âm nhu hòa (bản tính của Mùi là Thổ nhưng lại tàng Ất Mộc).
Thiên Thượng Hỏa chỉ thái dương, ánh sáng chiếu rọi dương gian chí công vô tư, ban phát ân huệ, chiếu sáng tâm can con người, ai cũng bình đẳng cùng nhau chung sống chan hòa.
Người mệnh Hỏa nạp âm Thiên Thượng Hỏa rất công bình, chính trực, hào sảng, thích giúp đỡ mọi người. Người sinh năm Kỷ Mùi muốn phát triển sự nghiệp, bản mệnh phải đi ngược lại 1 bước để tiến đến thái cực Dương, để phát huy Thiên Thượng Hỏa một cách tối đa.
Ngũ hành bản mệnh – Thiên Thượng Hỏa
- Sơn Hạ Hỏa:
Đào Tông Ngại viết: “Bính Thân, Đinh Dậu là Sơn Hạ Hỏa. Thân là nhà là đất, Dậu là ngày vào cửa, lúc đó ánh sáng le lói che giấu nên gọi là Lửa dưới núi.”
Sơn Hạ Hỏa có thể lí giải đơn giản như ánh mặt trời sắp rơi xuống chân núi phía Tây, khí của nó sắp tàn, hình của nó sắp lụi, sức mạnh thế lực cùng vì thế mà yếu dần, đối vị với Quy Túc (tức Dậu Cung) sức nhỏ thể yếu, ánh sáng le lói.
Nạp âm Sơn Hạ Hỏa của người mệnh Hỏa rất mạnh mẽ, tính chủ quan cao. Họ có thể bảo vệ bản thân và những người khác, chỉ là có tìm được người hiểu và thưởng thức nó hay không thôi. Họ dễ có tâm chất hẹp hòi, tự tư tư lợi, mưu lược không đủ nhưng vẻ ngoài lại vênh vang, lúc nào cũng lý luận.
Ngũ hành bản mệnh – Sơn Hạ Hỏa
- Sơn Đầu Hỏa:
Đào Tông Ngại viết: “Giáp Tuất, Ất Hợi là Sơn Đầu Hỏa. Tuất Hợi là thiên môn, lửa chiếu thiên môn phát ra thứ ánh sáng cao quý chói lòa nên gọi thành Lửa đầu núi.”
Sơn Đầu Hỏa dùng núi để ẩn náu, bên trong sáng lạn, rõ ràng bên ngoài ẩn giấu bí hiểm khó lường. Ẩn mà không lộ, ánh sáng bay cao đầu vào càn (Càn chính là cung Tuất Hợi) rồi nghỉ ngơi. Sơn Đầu Hỏa là ngọn lửa hoang dã, sinh giữa chốn thiên nhiên nên kéo rất dài chiếu rất xa, khi tàn thì như ánh hoàng hôn đang lặn, như ngày rơi xuống ánh sáng phía Tây kia vậy.
Người mệnh Hỏa nạp âm Sơn Đầu Hỏa có tâm cơ thâm trầm, ít ai hiểu, vui giận không lộ ra sắc diện, tài trí cao mà không cho người thấy được. Thành công tấn tới như đám cháy rừng khi gặp vận. Lúc gặp thời, họ làm việc thâm trầm không biết mệt, không lãng phí thời gian.
Ngũ hành bản mệnh – Sơn Đầu Hỏa
2.1 Hành Hỏa hợp mệnh gì, khắc mệnh gì?2. Cẩm nang may mắn cho người mệnh Hỏa
Khoa học phong thủy tin rằng, vũ trụ tồn tại và vận động phát triển nhờ vào sự biến chuyển không ngừng của 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ gọi là Ngũ hành. Bản chất Ngũ hành là một vòng tròn các mối quan hệ tương sinh, tương khắc khép kín có quan hệ mật thiết với nhau. Thế giới không thể chỉ có tương sinh, cũng không thể chỉ có tương khắc. Có sinh mà không có khắc thì vạn vật sẽ phát triển đến mức tự diệt vong, có khắc mà không có sinh thì không gì có thể tồn tại được.
Ngũ hành tương sinh – tương khắc
Mũi tên màu xanh thể hiện mối quan hệ tương sinh – tức sự sinh trưởng, hỗ trợ lẫn nhau, làm cho nhau phát triển hơn, cụ thể là:
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
- Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
Mối quan hệ tương hợp – tức sự hòa hợp, bình đẳng, cân bằng là:
- Thổ hợp Thổ
- Kim hợp Kim
- Thủy hợp Thủy
- Mộc hợp Mộc
- Hỏa hợp Hỏa
Ngược lại, mũi tên màu đỏ thể hiện mối quan hệ tương khắc – tức đối kháng nhau, hủy diệt nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã, bất hòa, cụ thể là:
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Như vậy, người mệnh Hỏa hợp mệnh Thổ, mệnh Mộc và chính hành Hỏa, khắc với mệnh Thủy và mệnh Kim. Tuy nhiên, nếu bạn thuộc nạp âm Tích Lịch Hỏa và Thiên Thượng Hỏa thì không sợ Thủy. Ngược lại, cần phối hợp với hành Thủy vì có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.
2.2 Hành Hỏa hợp màu gì, kỵ màu gì?
Trong thuyết Ngũ hành, hành Hỏa hợp mệnh Mộc (Mộc sinh Hỏa) nên người mạng Hỏa nên sử dụng màu tương sinh là xanh lá cây. Đây là màu của mệnh Mộc, sẽ vô cùng tốt cho hành Hỏa. Màu tương hợp mệnh Hỏa tức màu thuộc cùng hành Hỏa như màu đỏ, hồng, tím và cam đậm cũng sẽ tốt cho mệnh chủ.
Màu sắc may mắn cho hành Hỏa
Hành Hỏa nên hạn chế các sắc thái trắng, bạc, ánh kim thuộc hành Kim. Hỏa khắc Kim, mệnh chủ không gặp nhiều may mắn, không làm ăn phát đạt nổi.
2.3 Con số may mắn cho hành Hỏa
Hành Hỏa hợp mệnh Mộc, mệnh Thổ và chính hành Hỏa, khắc với mệnh Kim và mệnh Thủy. Vì vậy, hành Thủy nên lựa chọn những con số may mắn như 2, 3, 4, 5, 8 và 9 đại diện cho các mệnh tương sinh tương hợp. Hành Hỏa nên tránh sử dụng những con số 0, 1, 6 và 7.
Hướng tốt nhất: Nhà hướng chính Đông
3. Mệnh Hỏa nên mua nhà hướng nào?
Mạng Hỏa ngụ trong nhà hướng chính Đông sẽ giúp họ phát về công danh tài lộc, thuận cho hôn nhân tình duyên. Gia chủ gặp nhiều thuận lợi, suôn sẻ trong công việc cũng như trong cuộc sống hàng ngày. May mắn luôn tới vào những phút tưởng chừng mọi hy vọng đã tắt, giúp bản mệnh lật ngược thế cờ, thành công rực rỡ.
Xem hướng xây nhà tốt xấu cho người mạng Hỏa
- Hướng tốt nhì: Nhà hướng chính Nam
Chưa kể đến việc căn nhà hướng này rất hợp với khí hậu Việt Nam, đông ấm mà hè mát, hướng Nam ngũ hành thuộc Hỏa. Hỏa tương hợp với mệnh của gia chủ, nếu biết bố trí phong thủy nhà ở hợp lý thì có thể khiến cho mệnh cách của người mệnh Hỏa thêm lớn mạnh, vận trình suôn sẻ thăng tiến rõ ràng.
- Hướng có thể lựa chọn: Nhà hướng chính Tây
Hướng chính Tây ngũ hành thuộc Kim, có thể giúp cho đường tài lộc của mệnh chủ vượng phát, nhất là tài lộc đến từ đường công danh sự nghiệp nhất định sẽ có thu hoạch lớn. Tuy nhiên, cũng chính vì ngũ hành Kim không tương hợp với Hỏa nên người mệnh Hỏa khi ở nhà hướng này cần chú ý bài trí nội thất cho hợp lý, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của mình.
- Hướng xấu: Nhà hướng chính Bắc
Người mệnh Hỏa tốt nhất không nên mua nhà hướng chính Bắc. Đây là hướng nhà đại kị đối với người mang mệnh cách này. Nhà hướng chính Bắc theo ngũ hành thuộc Thủy, Thủy Hỏa trước giờ xung khắc, không phù trợ cho nhau được gì. Gia chủ ở trong căn nhà hướng này thì khả năng ốm đau bệnh tật rất cao, thậm chí còn có thể gặp phải nhiều tai họa lớn hơn như tai nạn, họa huyết quang.