Phong thủy bát trạch

Ngày đăng: 30/09/2021 10:44 PM
    Trong thuật Phong thủy hiện nay có những trường phái đang được lưu truyền như: 1/ Bát trạch Minh cảnh. 2/ Dương trạch tam yếu. 3/ Huyền không học. 4/ Hình lý khí (hay còn gọi là phái Loan đầu) Ngoài ra còn có rất nhiều những phương pháp ứng dụng khác còn lưu truyền trong dân gian liên quan đến phong thủy, như thuật yểm đất, trấn trạch, các phương pháp ứng dụng như Dịch Phong thủy, dùng hình tượng quẻ…

    Sơ lược một số trường phái trong Phong thuỷ

    1. Phái Bát trạch Minh cảnh: Phương pháp ứng dụng trong Bát Trạch Minh Cảnh, người ta xét đến mối quan hệ giữa chủ nhà và hướng nhà, mà không xem xét sự tốt xấu của cấu trúc ngôi nhà và vận nhà trong tương quan thời gian. Trường phái này lấy năm sinh của gia chủ phối Bát quái và liên hệ với tám hướng để định cát hung – tốt xấu giữa căn nhà với người ở trong nhà. Trường phái này quan niệm rằng chính hướng phía trước nhà và hướng sau (Sơn) nhà là những yếu tố căn bản quyết định tốt xấu. Ngoài ra các hướng cửa phòng, bếp cũng liện hệ giữa sơn hướng với cung phi bản mệnh của gia chủ. Tóm lại: Phái Bát trạch nghiên cứu quan hệ giữa NĂM SINH của CHỦ NHÀ với VỊ TRÍ TỌA (hoặc HƯỚNG) của ngôi nhà. Yếu tố THỜI GIAN không ảnh hưởng đến việc xác định Bát trạch.

    2. Phái Dương trạch tam yếu: Tương truyền là do Triệu Cửu Phong đời nhà Tống biên soạn. Phái này cho rằng 3 yếu tố có ảnh hưởng chủ yếu đến sự vượng suy của chủ nhà, đó là đại môn (Cửa chính), phòng chủ và bếp. Ngoài ra, Dương trạch tam yếu lấy bát quái trong Dịch học để biến quái trong phương pháp phiên tinh du niên cho những ngăn phòng theo một quy luật nhất định. Nên coi trọng sự phân phòng, buồng trong ngôi nhà qua phương pháp trên để định cát hung, tốt xấu.

    3. Phái Hình Lý khí Loan đầu. Xem xét hình thể ngôi nhà trong mối tương quan cảnh quan môi trường để luận đoán cát hung. Phái này không đặt vấn đề trạch và hướng nhà cũng như cấu trúc bên trong như phái Bát trạch và Dương trạch. Trường phái này lấy cảnh quan môi trường của căn hộ làm yếu tố căn bản để nhận xét luận đoán cát hung, tốt xấu cho căn hộ. Cảnh quan môi trường cũng dựa trên phương vị la kinh, để phân tích cát hung, như đường nước chảy (Thủy Pháp), vị trí núi, sông, hồ cảnh quan ở phương vị khác nhau so với ngôi nhà sẽ có tác dụng khác nhau.

    4. Phái Huyền không học: Nội dung phương pháp của trường phái này căn cứ trên những quy ước về sự vận động của cửu tinh trên 9 phương vị (8 phương và ở giữa – Trung cung), tùy theo thuộc tính quy ước của cửu tinh và vị trí của nó để luận cát hung cho căn hộ. Qua phần sơ lược về các trường phái nêu trên thì chúng ta đều nhận thấy: Đối tượng để nghiên cứu của các trường phái đều giống nhau (tức là con người với môi trường, điều kiện và hoàn cảnh sống của họ); nhưng lại được xem xét dưới các góc độ khác nhau mà chưa bao quát toàn bộ vấn đề cần nghiên cứu. Khái niệm thời gian và không gian và đối tượng nghiên cứu được mỗi trường phái xem xét và nâng tầm quan trọng dưới nhiều tiêu chí khác nhau.

    NHỮNG KHÁI NIỆM CHÍNH VỀ BÁT TRẠCH MINH CẢNH

    Để ứng dụng được BÁT TRẠCH MINH CẢNH, trước hết chúng ta cần nắm vững một số KHÁI NIỆM chính sau:

    vô cực độ trong bát trạch

     

    DẪN GIẢI: Phong Thủy Bát Trạch bắt nguồn từ các học thuyết Âm Dương, Ngũ Hành và Kinh Dịch, với NGUYÊN LÝ: Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng. Tứ Tượng sinh Bát Quái. Theo đó, Lưỡng Nghi là khởi nguồn của Kinh Dịch, đó là Âm và Dương, Dương được ghi lại bằng vạch liền (-) còn Âm vạch đứt – cách đoạn (–). Tứ Tượng là dùng hai Nghi chồng lên nhau và đảo chỗ.

    Tứ tượng gồm

    • Thái dương: Nhật (Mặt Trời) : tượng hình bởi hai vạch liền
    • Thiếu dương: Thần (hay Thìn, các ngôi sao chuyển động, hành tinh) tượng hình bởi vạch liền ở dưới, vạch đứt ở trên
    • Thái âm: Nguyệt (Mặt Trăng): tượng hình bởi vạch đứt ở dưới, vạch liền ở trên
    • Thiếu âm: Tinh (các vì sao đứng yên, định tinh):  tượng hình bởi hai vạch đứt

    Tứ tượng hay tứ thánh thú, là một khái niệm hình tượng bộ bốn trong khoa học thiên văn, triết học, phong thủy,… phương Đông. 

    Các thánh thú hợp thành Hệ thống Ngũ hành:

    • Thanh Long của phương Đông: Mộc
    • Chu Tước của phương Nam: Hỏa
    • Bạch Hổ của phương Tây: Kim
    • Huyền Vũ của phương Bắc: Thủy

    Tương truyền còn có thánh thú thứ năm, Hoàng Lân (con kỳ lân màu vàng), hay “Hoàng Lân của Trung tâm”. Tất cả các thánh thú hợp lại dưới sự cai quản của “trung tâm” là Hoàng Lân, và Hoàng Lân tượng trưng cho nguyên tố Thổ.

    Bát quái: Người ta chồng tiếp một vạch nữa lên Tứ Tượng (là có ba vạch). Được tám hình thái khác nhau gọi là Bát Quái (quẻ đơn): LY (lí – phương NAM); KHÔN (kũn – phương TÂY Nam); ĐOÀI (dùi – phương TÂY); KIỀN (qían – phương TÂY Bắc); KHẢM (kăn – phương BẮC); CẤN (gèn – phương ĐÔNG BẮC); CHẤN (zhèn – phương ĐÔNG); TỐN (xùn – phương ĐÔNG NAM).

      

    I. BÁT QUÁI (QUẺ): Chia ra QUÁI MỆNH và QUÁI TRẠCH.

    I.1- QUÁI TRẠCH: Từ TÂM (điểm giữa) của MẶT BẰNG ngôi nhà, không gian nhà được chia làm 8 HƯỚNG QUÁI, gọi là BÁT TRẠCH, mỗi hướng là một QUÁI TRẠCH, mỗi QUÁI chiếm 45 độ. Quái trạch lại được phân biệt thành Đông và TÂY, mỗi thứ gồm 4 hướng, đặt tên là ĐÔNG TỨ TRẠCH (gồm 4 hướng: KHẢM – Bắc; LY – Nam; CHẤN – Đông và TỐN – Đông Nam) và TÂY TỨ TRẠCH (gồm 4 hướng: ĐOÀI – Tây; KHÔN – Tây Nam; KIỀN – Tây Bắc và CẤN – Đông Bắc). Mỗi QUÁI còn chia thành 3 SƠN (ví dụ Sơn Ly gồm 3 Sơn: Bính-Ngọ-Đinh – xem Hình 1).

    Bắc

    Đông-Bắc

    Đông

    Đông-Nam

    Nam

    Tây-Nam

    Tây

    Tây-Bắc

    Khảm

    Cấn

    Chấn

    Tốn

    Ly

    Khôn

    Đoài

    Kiền

    I.2- QUÁI MỆNH: Tùy theo NĂM SINH, mỗi MỆNH người được gán cho một QUÁI. Quái Mệnh cũng chia làm ĐÔNG TỨ MỆNH (gồm những người có Mệnh KHẢM, LY, CHẤN và TỐN) và TÂY TỨ MỆNH (gồm những người có Mệnh ĐOÀI, KHÔN, KIỀN và CẤN).

    CÁCH XÁC ĐỊNH QUÁI MỆNH: Căn cứ NĂM SINH. Lấy 4 số của NĂM SINH (Dương lịch) CỘNG lại, được số thành là  bao nhiêu lại CỘNG tiếp  số thành đó, làm tiếp cho đến khi được SỐ THÀNH NHỎ HƠN 10. Lấy số đó đem đối chiếu bảng 1 dưới đây, sẽ thu được kết quả tên QUÁI MỆNH của người đó:

    Bảng 1:

    Số THÀNH

    Cuối cùng

    QUÁI MỆNH

    Số THÀNH

    Cuối cùng

    QUÁI MỆNH

    NAM

    NỮ

    NAM

    NỮ

    1

    KHẢM CẤN

    5

    KIỀN LY

    2

    LY KIỀN

    6

    KHÔN

    KHẢM

    3

    CẤN ĐOÀI

    7

    TỐN

    KHÔN

    4

    ĐOÀI CẤN

    8

    CHẤN

    CHẤN

     

       

    9

    KHÔN

    TỐN

    Hoặc có thể tra trực tiếp từ Bảng 2:

    BẢNG 2: LIỆT KÊ TUỔI XEM HƯỚNG NHÀ

    DƯƠNG LỊCH

    NAM

    NỮ

    ÂM  LỊCH

    MỆNH NGŨ HÀNH

    DƯƠNG LỊCH

    NAM

    NỮ

    1924

    TỐN

    KHÔN

    Giap tý

    Hải trung  KIM

    1984

    ĐOÀI

    CẤN

    1925

    CHẤN

    CHẤN

    Ất sửu

    Hải trung  KIM

    1985

    KIỀN

    LY

    1926

    KHÔN

    TỐN

    Bính dần

    Lư trung HỎA

    1986

    KHÔN

    KHẢM

    1927

    KHẢM

    CẤN

    Đinh mão

    Lư trung HỎA

    1987

    TỐN

    KHÔN

    1928

    LY

    KIỀN

    Mậu thìn

    Đại lâm MỘC

    1988

    CHẤN

    CHẤN

    1929

    CẤN

    ĐOÀI

    Kỷ tị

    Đại lâm MỘC

    1989

    KHÔN

    TỐN

    1930

    ĐOÀI

    CẤN

    Canh ngọ

    Lộ bàng THỔ

    1990

    KHẢM

    CẤN

    1931

    KIỀN

    LY

    Tân mùi

    Lộ bàng THỔ

    1991

    LY

    KIỀN

    1932

    KHÔN

    KHẢM

    Nhâm thân

    Kiếm phong KIM

    1992

    CẤN

    ĐOÀI

    1933

    TỐN

    KHÔN

    Quý dậu

    Kiếm phong KIM

    1993

    ĐOÀI

    CẤN

    1934

    CHẤN

    CHẤN

    Giáp tuất

    Sơn đầu HOẢ

    1994

    KIỀN

    LY

    1935

    KHÔN

    TỐN

    Ất hợi

    Sơn đầu HOẢ

    1995

    KHÔN

    KHẢM

    1936

    KHẢM

    CẤN

    Bính tý

    Giang hà THỦY

    1996

    TỐN

    KHÔN

    1937

    LY

    KIỀN

    Đinh sửu

    Giang hà THỦY

    1997

    CHẤN

    CHẤN

    1938

    CẤN

    ĐOÀI

    Mậu dần

    Thành đầu THỔ

    1998

    KHÔN

    TỐN

    1939

    ĐOÀI

    CẤN

    Kỷ mão

    Thành đầu THỔ

    1999

    KHẢM

    CẤN

    1940

    KIỀN

    LY

    Canh thìn

    Bạch lạp KIM

    2000

    LY

    KIỀN

    1941

    KHÔN

    KHẢM

    Tân tị

    Bạch lạp KIM

    2001

    CẤN

    ĐOÀI

    1942

    TỐN

    KHÔN

    Nhâm ngọ

    Dương liễu MỘC

    2002

    ĐOÀI

    CẤN

    1943

    CHẤN

    CHẤN

    Quý mùi

    Dương liễu MỘC

    2003

    KIỀN

    LY

    1944

    KHÔN

    TỐN

    Giáp thân

    Tuyền trung THỦY

    2004

    KHÔN

    KHẢM

    1945

    KHẢM

    CẤN

    Ất dậu

    Tuyền trung THỦY

    2005

    TỐN

    KHÔN

    1946

    LY

    KIỀN

    Bính tuất

    Ốc thượng THỔ

    2006

    CHẤN

    CHẤN

    1947

    CẤN

    ĐOÀI

    Đinh hợi

    Ốc thượng THỔ

    2007

    KHÔN

    TỐN

    1948

    ĐOÀI

    CẤN

    Mậu tý

    Tích lịch HOẢ

    2008

    KHẢM

    CẤN

    1949

    KIỀN

    LY

    Kỷ sửu

    Tích lịch HOẢ

    2009

    LY

    KIỀN

    1950

    KHÔN

    KHẢM

    Canh dần

    Tòng bá MỘC

    2010

    CẤN

    ĐOÀI

    1951

    TỐN

    KHÔN

    Tân mão

    Tòng bá MỘC

    2011

    ĐOÀI

    CẤN

    1952

    CHẤN

    CHẤN

    Nhâm thìn

    Trường lưu THỦY

    2012

    KIỀN

    LY

    1953

    KHÔN

    TỐN

    Quý tị

    Trường lưu THỦY

    2013

    KHÔN

    KHẢM

    1954

    KHẢM

    CẤN

    Giáp ngọ

    Sa trung KIM

    2014

    TỐN

    KHÔN

    1955

    LY

    KIỀN

    Ất mùi

    Sa trung KIM

    2015

    CHẤN

    CHẤN

    1956

    CẤN

    ĐOÀI

    Bính thân

    Sơn hạ HOẢ

    2016

    KHÔN

    TỐN

    1957

    ĐOÀI

    CẤN

    Đinh dậu

    Sơn hạ HỎA

    2017

    KHẢM

    CẤN

    1958

    KIỀN

    LY

    Mậu tuất

    Bình địa MỘC

    2018

    LY

    KIỀN

    1959

    KHÔN

    KHẢM

    Kỷ hợi

    Bình địa MỘC

    2019

    CẤN

    ĐOÀI

    1960

    TỐN

    KHÔN

    Canh tý

    Bích thượng THỔ

    2020

    ĐOÀI

    CẤN

    1961

    CHẤN

    CHẤN

    Tân sửu

    Bích thượng THỔ

    2021

    KIỀN

    LY

    1962

    KHÔN

    TỐN

    Nhâm dần

    Kim bạch KIM

    2022

    KHÔN

    KHẢM

    1963

    KHẢM

    CẤN

    Quý mão

    Kim bạch KIM

    2023

    TỐN

    KHÔN

    1964

    LY

    KIỀN

    Giáp thìn

    Phúc đăng HOẢ

    2024

    CHẤN

    CHẤN

    1965

    CẤN

    ĐOÀI

    Ất tị

    Phúc đăng HOẢ

    2025

    KHÔN

    TỐN

    1966

    ĐOÀI

    CẤN

    Bín ngọh

    Thiên hà THỦY

    2026

    KHẢM

    CẤN

    1967

    KIỀN

    LY

    Đinh mùi

    Thiên hà THỦY

    2027

    LY

    KIỀN

    1968

    KHÔN

    KHẢM

    Mậu thân

    Đại trạch THỔ

    2028

    CẤN

    ĐOÀI

    1969

    TỐN

    KHÔN

    Kỷ dậu

    Đại trạch THỔ

    2029

    ĐOÀI

    CẤN

    1970

    CHẤN

    CHẤN

    Canh tuất

    Xoa xuyến KIM

    2030

    KIỀN

    LY

    1971

    KHÔN

    TỐN

    Tân hợi

    Xoa xuyến KIM

    2031

    KHÔN

    KHẢM

    1972

    KHẢM

    CẤN

    Nhâm tý

    Tang đố MỘC

    2032

    TỐN

    KHÔN

    1973

    LY

    KIỀN

    Quý sửu

    Tang đố MỘC

    2033

    CHẤN

    CHẤN

    1974

    CẤN

    ĐOÀI

    Giáp dần

    Đại khê THỦY

    2034

    KHÔN

    TỐN

    1975

    ĐOÀI

    CẤN

    Ất mão

    Đại khê THỦY

    2035

    KHẢM

    CẤN

    1976

    KIỀN

    LY

    Bính thìn

    Sa trung THỔ

    2036

    LY

    KIỀN

    1977

    KHÔN

    KHẢM

    Đinh tị

    Sa trung THỔ

    2037

    CẤN

    ĐOÀI

    1978

    TỐN

    KHÔN

    Mậu ngọ

    Thiên thượng HỎA

    2038

    ĐOÀI

    CẤN

    1979

    CHẤN

    CHẤN

    Kỷ mùi

    Thiên thượng HỎA

    2039

    KIỀN

    LY

    1980

    KHÔN

    TỐN

    Canh than

    Thạch lựu MỘC

    2040

    KHÔN

    KHẢM

    1981

    KHẢM

    CẤN

    Tân dậu

    Thạch lựu MỘC

    2041

    TỐN

    KHÔN

    1982

    LY

    KIỀN

    Nhâm tuất

    Đại hải THỦY

    2042

    CHẤN

    CHẤN

    1983

    CẤN

    ĐOÀI

    Quý hợi

    Đại hải THỦY

    2043

    KHÔN

    TỐN

    I.3. Về NGUYÊN TẮC PHÙ HỢP giữa QUÁI MỆNH và QUÁI TRẠCH: Người có Mệnh thuộc ĐÔNG TỨ MỆNH nên ở nhà thuộc ĐÔNG TỨ TRẠCH; Người có Mệnh thuộc TÂY TỨ MỆNH nên ở nhà thuộc TÂY TỨ TRẠCH. Cả  bếp, cửa buồng, phòng…vv… đều phải thuộc Đông hoặc Tây trạch để phù hợp với phi cung mệnh của gia chủ. 

    Hình 1: BÁT QUÁI VÀ 24 SƠN

    Theo hình này:

    - Vòng trong cùng là chỉ 8 hướng của Bát Quái theo Hậu Thiên.
    - Vòng kế đó chính là 24 sơn. Những dấu chấm trên hình đó là để chỉ vị trí đặt  Bếp. Các dấu chấm tròn là vị trí Cát, chấm đen là Hung

    II. BÁT DU NIÊN:

    Như ta đã biết, mỗi người chúng ta có 1 Quái Số riêng của mình (QUÁI MỆNH). Như vậy, khi ta đem Quái Mệnh của mình phối với 8 hướng (8 QUÁI TRẠCH) sẽ có 8 trường hợp xảy ra cho từng người, và 8 trường hợp đó ta gọi nôm na là BÁT SAN (hay BÁT DU NIÊN) như Bảng 3 dưới đây:

    Bảng 3

    QUÁI

    KIỀN

    ĐOÀI

    LY

    CHẤN

    TỐN

    KHẢM

    CẤN

    KHÔN

    KIỀN

    Phục vị

    Sinh khí

    Tuyệt mệnh

    Ngũ quỷ

    Họa hại

    Lục sát

    Thiên y

    Phúc đức

    ĐOÀI

    Sinh khí

    Phục vị

    Ngũ quỷ

    Tuyệt mệnh

    Lục sát

    Họa hại

    Phúc đức

    Thiên y

    LY

    Tuyệt mệnh

    Ngũ quỷ

    Phục vị

    Sinh khí

    Thiên y

    Phúc đức

    Họa hại

    Lục sát

    CHẤN

    Ngũ quỷ

    Tuyệt mệnh

    Sinh khí

    Phục vị

    Phúc đức

    Thiên y

    Lục sát

    Họa hại

    TỐN

    Họa hại

    Lục sát

    Thiên y

    Phúc đức

    Phục vị

    Sinh khí

    Tuyệt mệnh

    Ngũ quỷ

    KHẢM

    Lục sát

    Họa hại

    Phúc đức

    Thiên y

    Sinh khí

    Phục vị

    Ngũ quỷ

    Tuyệt mệnh

    CẤN

    Thiên y

    Phúc đức

    Họa hại

    Lục sát

    Tuyệt mệnh

    Ngũ quỷ

    Phục vị

    Sinh khí

    KHÔN

    Phúc đức

    Thiên y

    Lục sát

    Họa hại

    Ngũ quỷ

    Tuyệt mệnh

    Sinh khí

    Phục vị

    CÁT DU NIỆN gồm PHÚC ĐỨC (DIÊN NIÊN), THIÊN Y, SINH KHÍ và PHỤC VỊ, 4 cái còn lại là HUNG (xấu).

    Giải nghĩa các hướng để biết hướng tốt, xấu:

    * Hướng Tốt

    Sanh Khí: thuộc Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương Sanh Khí này lợi cho việc làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài. Là hướng tốt nhất trong 4 hướng tốt, biểu hiện của sự thành công, danh tiếng, địa vị, giàu sang. Muốn hưởng được những sự tốt đẹp của hướng Sanh Khí này, tốt nhất là cửa chính của căn nhà ở vị trí này hoặc xoay về hướng này , hoặc phòng ngủ hay phòng làm việc của gia chủ ở tại vị trí này.

    Thiên Y: thuộc Cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung Thiên y và tạo tác nhà cửa, đường ra vào được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bịnh, nhơn khẩu, ruộng vườn, súc vật được đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài. Là hướng biểu hiện cho sức khoẻ và sự sống lâu. Cho nên đây là vị trí tốt cho người nào trong nhà mà vấn đề sức khoẻ cần quan tâm. Ngoài ra, khoa Phong Thủy còn quan niệm Bếp là nơi cung cấp năng lượng, là nguồn gốc của sức khoẻ cho mọi người trong gia đình. Cho nên, Bếp hoặc nồi cơm điện nên đặt xoay miệng về hướng Thiên Y (về điều này, tôi sẽ đề cập đến khi đi vào chi tiết từng bộ phận bài trí trong nhà ).

    Diên Niên (Phước Đức): thuộc Võ khúc tinh, Dương Kim, Thứ kiết. Vợ chồng hiệp mạng được cung này, đường ra vào, phòng, nhà miệng lò bếp xoay vế phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhơn khẩu, lục súc được đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Là vị trí ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình như: Tình cảm giửa vợ chồng, sự liên hệ giửa cha mẹ và con cái tốt đẹp, bền vững hay không, đều có thể tác động ở vị trí này; ngoài ra đây còn là cung Tình Duyên cho những người chưa lập gia đình. Đây là hướng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý, nếu trong nhà có con cái bị trắc trở về đường Tình Yêu.

    * Và đây cũng là vị trí dùng để cứu chữa cho đôi vợ chồng nào mà tình nghĩa đang trên đà gãy đổ.
    Ví dụ: một đôi vợ chồng đang có những chuyện cơm không lành, canh không ngọt, có thể đi đến chia tay. Để cứu chữa tình trạng này, 2 vợ chồng có thể dời phòng ngủ về căn phòng ở hướng Diên Niên.

    Phục Vì (Qui Hồn): thuộc Bồ chúc tinh, Âm Thủy, Thứ kiết. Phàm vợ chồng hiệp được cung Phục vì được Tiểu phú, Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. Cửa lò bếp, trạch chủ nhà được phương Phục vì gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục vì ắt sanh con quý, dễ nuôi (Muốn cầu con nên đặt lò bếp day miệng về hướng này). Là hướng có độ tốt trung bình: cuộc sống gia đình yên vui, no ấm. Nhà xây về hướng Phục Vì hoặc phòng ngủ của gia chủ ở vị trí này, nhà sẽ có con trai nhiều hơn con gái.
    *Theo người Việt thì đây là cung trung bình, nhưng trong Phong Thủy của người Hoa thì cung này tốt chẳng kém cung Sanh Khí là bao.

    * Hướng Xấu: 

    Tuyệt mạng: thuộc Phá quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Bổn mạng phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại (người hà bị mưu hại: thương nhơn khẩu). Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Đây là hướng xấu nhất trong 4 hướng. Không nên đặt cửa chính hoặc phòng ngủ ở vị trí này.
    Nhà xoay về hướng TUYỆT MẠNG sẽ đưa đến việc làm ăn suy sụp và có thể đi đến sự khánh tận; mất mát con cái và bệnh tật kinh niên.
    Vị trí này chỉ nên đặt Toilet, phòng tắm hoặc Bếp. Nói chung, những công trình phụ có thể đặt tại vị trí này để trấn áp Hung tinh. Nếu đặt Bếp ở đây, miệng Bếp phải xoay về 4 hướng tốt của gia chủ.

    Ngũ Quỷ (Giao chiến):Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Bị hỏa hoạn, bịnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn, gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất. Đây là hướng mang đến những tai họa như bị trộm cắp, cháy nhà, mất việc. Trong gia đình, vợ chồng con cái thường bất hòa và hay tranh cãi với nhau. Ngoài xã hội, cũng thường hay bất hòa với đồng nghiệp. Bởi vậy, vị trí này đặt Toilet là hợp nhất, vì những tai họa sẽ bị nước cuốn trôi đi.

    Lục Sát (Du Hồn): thuộc Văn khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung.Nếu phương hướng nhà cửa phạm nhằm thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng chuyên gây nên những thất bại trong công việc làm ăn, bệnh tật, tai nạn và sự chết chóc. Ngoài ra, nó còn là nguyên nhân gây nên các chuyện tình cảm bất chính, phóng đãng.
    Vị trí này cũng chỉ để làm Toilet hoặc phòng chứa đồ thôi.

    Họa Hại (Tuyệt Thế): thuộc Lộc tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung. Phương hướng nhà cửa, cưới gả vân vân … phạm vào thì bị quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng đưa đến sự khó khăn và thất thoát về tiền bạc. Vị trí này tốt nhất chỉ làm phòng chứa đồ đạc.

    Khi xây nhà chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường… Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt… 

         GIẢI THÍCH THÊM Ý NGHĨA:                                          

    PHỤC VỊ :  Có thể coi đây là cung cơ bản ổn định của mỗi tuổi. Được cung “Phục vị” là được nhàn hạ, ít phải lao động chân tay, không vất vả về thể xác. Được cung “phục vị” công danh, sự nghiệp ổn định, không bị quấy phá. Thực ra cung “phục vị” chưa phải là cung tốt nhất về công danh. Muốn tốt về công danh phải có thêm 2 cung “quan quý ” và ” quan tước” nữa.  Ở cung “phục vị” sẽ ít bệnh tật, tuổi thọ cao.  Căn nhà có cửa quay về hướng “phục vị” là một căn nhà có hướng tốt.

    PHÚC ĐỨC : Có khi người ta còn gọi là cung “diên niên“, căn nhà có cửa quay về hướng “phúc đức” là gặp nhiều may mắn, có âm phù, dương trợ, dễ gặp quý nhân phù trợ. Người ta quan niệm có phúc, có đức là có hậu vận tốt, con cái thành đạt. (Người trồng cây cảnh người chơi, ta trồng cây đức để đời về sau).  Có câu “Khai môn “Phước Đức” – đại kiết xương, Niên niên tấn bửu đắc điền viên, Chủ tăng điền địa , kim ngân khí, Hữu sinh quý tử bất tầm thường”.

    SINH KHÍ : Có sinh lực dồi dào, có sức khoẻ tốt. Đường con cái thuận lợi, đủ khả năng sinh đẻ đầy đủ con trai và con gái. Nhà có cửa quay về hướng sinh khí của chủ nhà là ngôi nhà ấm áp, đúng nghĩa là tổ ấm của mọi thành viên trong gia đình.

    THIÊN Y : Nghĩa đen của “thiên y” là thuốc trời, nói khác đi là khi đau ốm dễ được gặp thầy gặp thuốc. Ngôi nhà có cửa quay về hướng thiên y là ngôi nhà khi chủ nhà đau ốm sẽ được gặp thầy, gặp thuốc (giải bệnh dễ dàng, nhanh chóng tai qua nạn khỏi).

    NGŨ QUỶ : Hay bị kẻ xấu quấy phá.  Hay bị cản trở về đường phấn đấu trong sự nghiệp. Hay bị dèm pha phá đám cản trở về đường nhân duyên. Những người sống trong ngôi nhà có cửa quay về hướng “ngũ quỷ” thực sự rất bực bội khó chịu , dễ va chạm cãi cọ, mệt mỏi về sức khoẻ, bất hoà trong quan hệ gia đình, không may mắn trong sự nghiệp.

    HOẠ HẠI :  Nhà có cửa quay về hướng “hoạ hại” là những người sống ở đó hay gặp những tai hoạ bất ngờ, khi thì thiên nhiên gây khó khăn cho việc lao động sản xuất (mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh gây mất mùa), khi thì kẻ thù gây khó khăn cho cuộc sống. Nhiều khi là tai bay vạ gió hoặc những oan trái bất ngờ giáng xuống cuộc sống yên bình. Trong nhà thường có người có bệnh tật bẩm sinh, bệnh mãn tính, hoặc bệnh nan y.

    LỤC SÁT :  Nhà có cửa quay về hướng “lục sát” là ở đó có sự thiệt hại về người và của (hiểu ngắn gọn : “lục sát” là mất người, mất của). Khi sinh nở không khéo sẽ bị xảy thai hoặc trẻ sơ sinh khó nuôi. trong nhà có thể có người chết trẻ. Đồ đạc trong nhà hay bị mất mát, thất thoát. Nhiều khi tiền của không cánh mà bay.

    TUYỆT MỆNH : Có khi gọi là “tuyệt mạng“, không phải là chết người như nhiều người lầm tưởng. “Tuyệt mệnh” có thể hiểu là một mình một tính cách, Có phương pháp tư duy không giống ai, hay trong một nhà, mỗi thành viên có một cách sống khác nhau, không đồng nhất quan điểm trong mọi góc độ của cuộc sống. Dễ dẫn đến chia ly về tình cảm (xa nhau thì tốt) “Tuyệt mênh” là mối liên lạc với những ngưới thân yêu hoặc bị xa cách, hoặc bị đổ vỡ. Những người trong nhà phải tự lập bươn chải, ít có được sự giúp đỡ từ mọi phía.

    Ngoài 8 chính cung, để cụ thể hơn còn 24 cung phương của bát quái . Mỗi chính cung sẽ có 3 cung phụ, nhưng nội dung lại rất quan trọng, có ảnh hưởng một cách cơ bản đến số phận của mỗi thân chủ. (trong đó có 2 cung trùng tên với 8 cung của các hướng chính, đó là “Phúc Đức” và “Tuyệt mệnh”) Cụ thể 22 cung còn lại là các cung sau :

    TẤN TÀI : Biết cách làm ra đồng tiền. Có khả năng làm kinh tế tốt. Ăn nên, làm ra. Thường làm việc ở lĩnh vực về tài chính (nghĩa đen của từ “tấn tài” : “Tấn” là tấn tới, là phát triển. “Tài” là tài chính, là tiền tệ.)

    VƯỢNG TÀI : Cũng là một cung số nói về tiền bạc, nhưng là hay gặp may mắn về tiền bạc. (nghĩa đen : thịnh vượng về tài chính). Thường được làm việc ở môi trường có nhiều tiền bạc, như kế toán, thủ quỹ, ngân hàng, kinh doanh, thương mại… Giỏi làm kinh tế, là ông chủ, bà chủ, cán bộ ngành tài chính.

    QUAN QUÝ : Ra ngoài được quý trọng. Dễ được làm cán bộ. Có đường công danh tốt (Nghĩa đen : số làm quan)

    QUAN TƯỚC :Làm quan có chức tước lớn. Phấn đấu tốt, dễ được đề bạt, cất nhắc tiến bộ, dễ được thăng quan tiến chức. Có đường công danh tốt. Nếu là nhà làm kinh tế, sẽ có được sự giàu có, có nhiều nhà cửa, đất cát, nhiều dinh cơ. Có khả năng kinh doanh bất động sản.

    VƯỢNG TRANG : Sự giàu có về đất đai nhà cửa, Nghĩa đen : thịnh vượng về trang trại, có nhà cao cửa rộng. Làm ăn có kết quả tốt. Được mùa.

    TẤN ĐIỀN : Phát triển về đất đai nhà cửa. Biết làm ăn và biết tích luỹ làm giàu. Cung “tấn điền” giành cho những người tự lập giỏi (phải mua đát mà ở).

    HƯNG PHƯỚC : Nghĩa đen : Hưng thịnh và phước đức. Có hậu vận tốt. Ăn nên làm ra. Sự phát triển về kinh tế, càng ngày càng khá giả. Hay làm những việc phúc đức để tiếng thơm lại cho đời. Có con cháu thành đạt (con hơn cha là nhà có phúc).  

    VINH PHÚ : Nghĩa đen : Vinh hoa phú quý. Có cuộc sống sung túc, đầy đủ, vương giả. Không gặp tai hoạ, hay gặp may mắn, cũng giống như có quý nhân phù trợ.

    VƯỢNG TÀM : Nghĩa đen : Thịnh vượng về tằm tơ, nhiều lụa là gấm vóc. Người xưa quan niệm : nhiều lụa là gấm vóc là đầy đủ, giầu có.( Khi vua chúa thưởng cho dân, thì tặng lụa là món quà có giá trị nhất). “Vượng tàm” còn là hay mua sắm trang thiết bị, như quần áo, đồ đạc trong gia đình, cứ có tiền là mua, nhiều khi trong nhà có rồi vẫn mua nữa, đôi khi là phí phạm.

    THÂN HÔN : Dễ kết bạn với những ngưới giàu có và quyền thế. Gặp nhiều bạn tốt giúp đỡ. Chơi với bạn làm lợi cho bạn, chơi với bạn, phát cho bạn, ngược lại kẻ nào phản lại sẽ bị trời hại.

    HOAN LẠC : Hoan hỷ và khoái lạc. Những người có cung “hoan lạc” là những người có năng khiếu văn hoá nghệ thuật, yêu văn hoá nghệ thuật hay làm các nghề thuộc ngành văn hoá giáo dục. Ngôi nhà quay về hướng có cung “hoan lạc” luôn đầy ắp tiếng hát, tiếng cười, có nhiều nét của một nhà văn hoá, trong nhà nhiều đồ vật phục vụ cho ngành văn hoá giáo dục.

    TRƯỜNG BỆNH : Người có cung “trường bệnh” là người hay đau ốm, bệnh tật. Nhà quay về hướng có cung “trường bệnh” là ngôi nhà mà những người sống trong ngôi nhà đó hay đau ốm, bệnh tật.

    ÔN HOÀNG : Cũng là bệnh tật, nhưng người có cung “ôn hoàng” là người có bệnh nan y (ung thư, syda… ). Những người có cung “ôn hoàng” thường là người chỉ sinh con một bề (hoặc toàn con trai, hoặc toàn con gái). Ngôi nhà có cửa quay về hướng có cung “ôn hoàng” là ngôi nhà mà những người sống trong đó hay phải chứng kiến những chuyên kinh hoàng : trong nhà có người chết trẻ, hay gặp tai ương, những tai hoạ bất chợt ập xuống đầu, trong một thời gian ngắn có nhiều người chết (trùng tang). Những người phụ nữ sống ở đây, khi sinh nở cần hết sức cẩn thận kẻo nguy hiểm đến tính mạng.

    ĐIÊN CUỒNG : Bị phá phách, bị nhiều kẻ thù chống phá, oặc những kẻ thù vô hình chống phá. Người có cung “điên cuồng” thường bị thua thiệt trong giao dịch làm ăn, mất đất, mất người, mất quyền lợi. Ngôi nhà có cửa quay về hướng có cung “điên cuồng” trong nhà dễ có người bị điên, bị mắc bệnh hoang tưởng. Vợ chồng, con cái phải ly tán.

    KHẨU THIỆT : Bị tai tiếng xấu, hay bị nói xấu sau lưng. (Nghĩa đen của từ “khẩu thiệt” : là thiệt thòi do miệng lưỡi gây ra. Vậy còn có nghĩa : nhỏ hay khóc, lớn hay cãi lại, về già lắm điều). Ngôi nhà có cửa quay về hướng có cung “khẩu thiệt” thì những người sống trong đó không hoà thuận, hay cãi cọ va chạm.

    PHÁP TRƯỜNG : Người có cung “pháp trường” là người hay phạm luật, dễ mắc sai lầm khuyết điểm trong công việc. Chính vì vậy mà đường công danh lận đận (bị hãm về công danh). Ngôi nhà có cửa quay về hướng có cung “pháp trường” thì hay bị các cơ quan pháp luật để ý, trong nhà có người phạm luật. 

    THIẾU VONG : Người có cung “thiếu vong” là người thiếu thốn tình cảm, hoặc mồ côi, hoặc xa những người thân . Tốt thì là xuất ngoại, không tốt thì là cuộc sống lang bạt kỳ hồ (giang hồ), nếu họ sống gần những người thân thì hay bị ghét bỏ, ghẻ lạnh. Ngôi nhà có cửa quay về hướng có cung thiếu vong là ngôi nhà vắng vẻ, tiêu điều, ít người qua lại.

    CÔ QUẢ : Cô đơn, quả phụ. Những người có cung “cô quả” họ có nhiều năm tháng sống cô đơn, nhiều đêm phải ngủ một mình. Những người có cung “cô quả” cũng thường phải sống xa những người thân, gần giống cung “thiếu vong“, và cũng nhiều khả năng được xuất ngoại. Ngôi nhà có cửa quay vè hướng có cung “cô quả” báo hiệu chủ nhà là người vùng khác đến đó lập nghiệp. Cũng có khi những người có cung cô quả không cô đơn, nhưng họ sinh con một bề toàn con gái.

    TỐ TỤNG : Hay bị thưa kiện, hay bị ghen ghét. Người có cung “tố tụng” cũng có khi là người hay bị các cơ quan pháp luật nhòm ngó, hay phạm luật, nhưng cũng có khi là người làm trong ngành pháp luật (công an, bộ đội, luật sư…). Ngôi nhà có cửa quay về hướng có cung “tố tụng” là ngôi nhà hay bị rình mò, nhòm ngó. Đôi khi những người thân trong cùng một nhà lại hay ghen ghét, kiện cáo nhau.

    KHỐC KHẤP : Nghĩ đen : Khốc là tiéng kèn (trong các từ “chiến tranh tàn khốc”, “khốc liệt”). Khấp là tiếng khóc (trong từ “khấp bái” ở câu đối các đám tang ma). Người có cung “khốc khấp” là người phải nghe tiếng kèn, tiếng khóc, trong nhà thường có người chết trẻ. Người có cung “khốc khấp” thường phải lo toan gánh vác việc nhà như con trưởng. Ngôi nhà có cửa quay về hướng có cung “khốc khấp” là ngôi nhà có những người chết trẻ.

    XƯƠNG DÂM : Nghĩa đen là đa dâm. đa tình, đa thê. Người có cung “xương dâm” khó tránh 2 lần vợ, 2 lần chồng. Người phụ nữ có cung “xương dâm” nhiều khi không đa tình, cũng không bị hai chồng, nhưng lại phải lấy người chồng 2 vợ. Cũng có khi không bị 2 vợ , 2 chồng nhưng  lại sinh con 1 bề toàn con gái. Ngôi nhà cò cửa quay về hướng có cung “xương dâm” cuộc sống vợ chồng rất khó êm ấm, một trong hai, hoặc cả hai cùng có bồ, có bịch. Hay bị tai tiếng vì tình duyên.

    TỰ ẢI : Cuộc sống lang bạt, hay phải đi lại, có thể có cả xuất ngoại. “Tự ải” nhiều khi cũng là tự đầy ải mình vất vả. Người có cung “tự ải” khó yên thân một nơi ở ổn định, hay một công việc ổn định. Người con tra có cung “tự ải” thường có đặc điểm ra ngoài hay bị gái theo. Ngôi nhà có hướng cửa quay về cung tự ải thì anh em trong nhà gần như mỗi người một nơi.

              ______________________________________

    Hướng tốt của một ngôi nhà là hướng cửa ra vào mở ra nhìn về hướng đó. Hướng tốt của bàn thờ là mặt tiền bàn thờ nhìn về hướng đó (khi đứng hành lễ, thân chủ quay mặt vào bàn thờ, tức là mặt thân chủ khi lễ nhìn về hướng ngược lại). Hướng tốt của một con người (của một quan chức) là khi người đó ngồi làm việc mặt nhìn về hướng tốt.

              II. 1: Bát du niên ứng với từng QUÁI MỆNH: 

    MỆNH Kiền (Càn)   MỆNH Khôn
     
     
    MỆNH Cấn   MỆNH Tốn
     
     
    MỆNH Chấn   MỆNH Ly
     
     
    MỆNH Khảm   MỆNH Đoái
     
     

     

     III. BỐN HƯỚNG TỐT (CÁT): Từ các khái niệm trên, chúng tôi chọn ra 4 HƯỚNG NHÀ TỐT phù hợp với từng NĂM SINH (dương lịch) như sau:

     Bảng 4: HƯỚNG NHÀ TỐT THEO NĂM SINH

    BẢNG 4.1

    NAM 1929 1938 1947 1956 1965 1974 1983 1992 2001
    NỮ 1927; 1930 1936; 1939 1945; 1948 1954; 1957 1963; 1966 1972; 1975 1981; 1984 1990; 1993 2009; 2012

    TỌA TÂY_NAM, HƯỚNG ĐÔNG_BC(t 23 đ đến 66 đ): Được PHC V. TA ĐÔNG_BC HƯỚNG TÂY_NAM(t 203 đến 246 đ): Được SINH KHÍ. TA ĐÔNG, HƯỚNG TÂY(t 248 đến 292 đ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐC). TA ĐÔNG_NAM, HƯỚNG TÂY_BC(t 293 đến 336đ): Được THIÊN Y.

    BẢNG 4.2

    NAM 1930 1939 1948 1957 1966 1975 1984 1993 2002
    NỮ 1929 1938 1947 1956 1965 1974 1983 1992 2001

    TỌA ĐÔNG, HƯỚNG TÂY(t 248 đ đến 292 đ): Được PHC V. TA ĐÔNG_NAM, HƯỚNG TÂY_BẮC(t 293 đến 337 đ): Được SINH KHÍ. TA TÂY_NAM, HƯỚNG ĐÔNG_BẮC(t 23 đến 67 đ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐC). TA ĐÔNG_BẮC, HƯỚNG TÂY_NAM(t 203 đến 247đ): Được THIÊN Y.

    BẢNG 4.3

    NAM 1931 1940 1949 1958 1967 1976 1985 1994 2003
    NỮ 1928 1937 1946 1955 1964 1973 1982 1991 2000

    TỌA ĐÔNG_NAM, HƯỚNG TÂY_BẮC(t 293 đ đến 337 đ): Được PHC V. TA ĐÔNG, HƯỚNG TÂY(t 248 đến 292 đ): Được SINH KHÍ. TA ĐÔNG_BẮC, HƯỚNG TÂY_NAM (t 203 đến 247 đ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐC). TA TÂY_NAM, HƯỚNG ĐÔNG_BẮC (t 23 đến 67đ): Được THIÊN Y.

    BẢNG 4.4

    NAM 1932; 1935 1941; 1944 1950; 1953 1959; 1962 1968; 1971 1977; 1980 1986; 1989 1995; 1998 2004; 2007
    NỮ 1924 1933 1942 1951 1960 1969 1978 1987 1996

    TỌA ĐÔNG_BẮC, HƯỚNG TÂY_NAM(t 203 đ đến 247 đ): Được PHC V. TA TÂY_NAM, HƯỚNG ĐÔNG_BẮC(t 23 đến 67 đ): Được SINH KHÍ. TA ĐÔNG_NAM, HƯỚNG TÂY_BẮC (t 293 đến 337 đ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐC). TA ĐÔNG, HƯỚNG TÂY (t 248 đến 292đ): Được THIÊN Y.

    BẢNG 4.5

    NAM 1933 1942 1951 1960 1969 1978 1987 1996 2005
    NỮ 1926 1935 1944 1953 1962 1971 1980 1989 1998

    TỌA TAY_BẮC, HƯỚNG ĐÔNG _NAM(t 113 đ đến 157 đ): Được PHC V. TA NAM, HƯỚNG BẮC(t 338 đến 22 đ): Được SINH KHÍ. TA TÂY, HƯỚNG ĐÔNG (t 68 đến 112 đ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐC). TA BẮC, HƯỚNG NAM (t 158 đến 202đ): Được THIÊN Y.

    BẢNG 4.6

    NAM 1934 1943 1952 1961 1970 1979 1988 1997 2006
    NỮ 1934 1943 1952 1961 1970 1979 1988 1997 2006

    TỌA TÂY, HƯỚNG ĐÔNG (t 68 đến 112 đ): Được  PHC V. TA BẮC, HƯỚNG NAM (t 158 đến 202đ): Được SINH KHÍ. TA TAY_BẮC, HƯỚNG ĐÔNG _NAM(t 113 đ đến 157 đ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐC). TA NAM, HƯỚNG BẮC(t 338 đến 22 đ): Được THIÊN Y.

    BẢNG 4.7

    NAM 1936 1945 1954 1963 1972 1981 1990 1999 2008
    NỮ 1932 1941 1950 1959 1968 1977 1986 1995 2004

    TỌA NAM, HƯỚNG BẮC(t 338 đến 22 đ): Được PHC V. TA TAY_BẮC, HƯỚNG ĐÔNG _NAM(t 113 đ đến 157 đ): Được SINH KHÍ. TA BẮC, HƯỚNG NAM (t 158 đến 202đ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐC). TA TÂY, HƯỚNG ĐÔNG (t 68 đến 112 đ): Được THIÊN Y.

    BẢNG 4.8

    NAM 1937 1946 1955 1964 1973 1982 1991 2000 2009
    NỮ 1931 1940 1949 1958 1967 1976 1985 1994 2003

    TỌA BẮC, HƯỚNG NAM (t 158 đến 202đ): Được PHC V. TA TÂY, HƯỚNG ĐÔNG (t 68 đến 112 đ): Được SINH KHÍ. TA NAM, HƯỚNG BẮC(t 338 đến 22 đ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐC). TA TAY_BẮC, HƯỚNG ĐÔNG _NAM(t 113 đ đến 157 đ): Được THIÊN Y.

    IV. MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC:  HƯỚNG NHÀ: Là Hướng của đường thẳng VUÔNG GÓC với Mặt Trước nhà. MẶT TRƯỚC: Là Mặt nhà có chứa Cửa Chính. TOẠ SƠN: Là Hướng của đường thẳng VUÔNG GÓC với Mặt Sau nhà. MẶT SAU: Còn gọi là Mặt Lưng nhà, là Mặt đối diện với Mặt Trước nhà. HƯỚNG CỬA, CỔNG: Là Hướng của đường thẳng đi qua TÂM NHÀ và TÂM CỬA, CỔNG – là một ĐIỂM nằm trong một CUNG (9 Cung). LẬP CỰC: Là xác định TÂM NHÀ.

    CHÚ THÍCH: Ngoài việc định HƯỚNG CỬA theo BÁT DU NIÊN nói trên, người ta còn xem xét theo các TIÊU CHÍ sau (nếu một hướng cửa vừa đạt CÁT DU NIÊN lại vừa đạt được CÁT theo hướng dưới đây thì TUYỆT VỜI):

    Theo bát quái đồ, mỗi hướng đều có ý nghĩa riêng khi mở cửa chính cho ngôi nhà. Hướng của cửa chính có liên quan đế sự may rủi của chủ nhà.

    May mắn theo hướng cửa

    Theo quan niệm của thuật phong thuỷ, chủ nhà sẽ gặp may mắn khi cửa của ngôi nhà được mở theo một trong các hướng sau đây:

    - Cửa mở sang hướng Bắc có thể giúp chủ nhà thành công hơn trong sự nghiệp.

    - Cửa mở sang hướng Nam có thể giúp chủ nhà trở nên nổi tiếng hơn.

    - Cửa mở sang hướng Đông giúp gia đình hòa thuận, hạnh phúc.

    - Cửa mở sang hướng Tây, thuận lợi về đường con cái.

    - Cửa mở sang hướng Đông Bắc, chủ nhà là người có trí tuệ và đạt được thành tích cao về mặt học thuật.

    - Cửa mở sang hướng Tây Bắc, các thành viên trong gia đình đều có hướng phát triển tốt về sự nghiệp do quý nhân giúp đỡ.

    - Cửa mở sang hướng Đông Nam thì gia đình may mắn về đường tài lộc.

    - Cửa mở sang hướng Tây Nam thì chủ nhà sẽ gặp may mắn về đường tình duyên.

    Tất nhiên, khi chọn hướng cửa, ngoài việc tham khảo các gợi ý trên, bạn cần căn cứ theo hướng tốt nhất của mình tính theo mệnh cung (cung phi).

     

    Ví dụ:  

    Quái số của bạn là 9_cung LY thì hướng tốt nhất của bạn cho việc làm ăn là hướng ĐÔNG, vì đó là hướng Sanh Khí trên bảng của Quái số 9.
    Nếu bạn chưa kết hôn cần tìm người bạn đời hay người yêu thì bạn nên dùng hướng BẮC, vì đó là Hướng Diên Niên của Quái số 9 trên bảng.
    Nếu bạn cần về vấn đề sức khoẻ thì hãy chọn hướng ĐÔNG NAM, vì đó là hướng Thiên Y của Quái số 9 trên bảng.
    Nếu bạn cần củng cố việc học hành, hay đạt sư hài hòa với mọi người thì hãy chú ý đến hướng NAM, vì đó là cung Phục Vì của Quái số 9 vậy.

    —————————————————————————————– 

    Trong phần phân định phương hướng hay các cung cho 1 căn nhà, giả sử căn nhà có dạng hình vuông, hình chữ nhật, đầy đặn không bị lồi lõm thì quá tốt rồi. Nhưng trên thực tế, có nhiều trường hợp_mà nhất là ở các vùng nông thôn VN ta_nhà xây dựng có dạng chữ L , chữ T và thậm chí có nhà còn xây hình như chữ U nữa. Với những trường hợp như thế, khi ta chia ô để xác định cung cho từng vị trí trong nhà, sẽ khuyết đi 1 hoặc 2 cung, và điều mà chúng ta nói đến hôm nay là  việc gì sẽ xảy ra khi căn nhà có 1 hay nhiều cung bị khuyết

    CUNG KHIẾM KHUYẾT : 
    Khi kiến trúc của một căn nhà không được vuông vắn thì sẽ đưa đến tình trạng 1 trong 8 cung bị khuyết. Tùy theo cung nào bị khiếm khuyết mà gia chủ sẽ bị yếu kém hoặc trở ngại trong lĩnh vực đó.
    Theo trường phái Phong Thủy Tây Tạng thì 8 cung Bát quái, mỗi cung sẽ ảnh hưởng 1 lĩnh vực như sau :

    _Cung CÀN  : hướng Tây Bắc, ảnh hưởng đến lĩnh vực Quý Nhân của gia chủ. Cũng như là những người nâng đỡ, giúp đỡ mình trong cuộc sống. Hay là những khách hàng nếu đó là 1 cơ sỏ kinh doanh.

    _Cung KHẢM : hướng Bắc, ảnh hưởng đến Sự Nghiệp của gia chủ. Nơi đây cũng có thể coi như là nơi ảnh hưởng đến nghề nghiệp của gia chủ và những người trong nhà.

    _Cung CẤN   : hướng Đông Bắc, ảnh hưởng đến vấn đề Kiến Thức. Tác động nơi đây là tác động đến sự học tập của những người sống trong nhà.

    _Cung CHẤN : hướng ĐÔNG, ảnh hưởng đến Gia Đạo. Nơi đây ảnh hưởng đến tất cả những mối tương quan giữa những người trong nhà với nhau.

    _Cung TỐN   : hướng Đông Nam, ảnh hưởng đến TÀI LỘC. Khi việc làm ăn của bạn gặp vấn đề xin hãy nghĩ ngay đến cung này, hay khi tài chính khó khăn hãy tác động đến nó.

    _Cung LY     : hướng Nam, ảnh hưởng đến DANH TIẾNG- ĐỊA Vị. Những ai làm công tác nghiên cứu, nghệ thuật, thì cung này rất quan trọng.

    _Cung KHÔN : hướng Tây Nam, ảnh hưởng đến TÌNH YÊU- HÔN NHÂN. Hạnh Phúc gia đình đều ở đây, ai đã lập gia đình xin chú ý đến cung này. Những ai chưa lập gia đình cần tìm Tình Yêu, cũng xin tác động nó.
    ĐẶC BIỆT  :  Năng lượng THỔ ở cung này có sức ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các cung còn lại

    _Cung ĐOÀI : hướng Tây, ảnh hưởng đến con cái, cũng có thể là nhân viên, người làm. Khi bạn muốn tốt cho con cái hãy tác động cung này của nhà minh, và xem đứa con đó là con trai gái, thứ mấy trong nhà, đối chiếu với Bát Quái sở thuộc bên trên rồi tác động thêm cung đó.

    Biết được ảnh hưởng của các cung Bát Quái và Bát Quái sở thuộc, ta sẽ dễ dàng hóa giải những khiếm khuyết của nhà.

    CÁCH HÓA GIẢI:
    Theo quan niệm của khoa Phong Thủy, khi 1 cung bị khiếm khuyết, chúng ta sẽ làm cho nó “hiện hữu ” bằng cách đặt ngay tại góc này 1 trong những thứ sau đây :

    _ 1 hàng rào thấp.
    _ 1 cây đèn, loại đèn ngoài trời.
    - 1 cái cây, 1 bụi hoa hay 1 bồn hoa.
    _ 1 cột nước phun, 1 hòn non bộ hay 1 bức tượng.
    _ 1 giàn hoa.
    _  Làm thêm phòng hay patio ở phần bị khuyết.

    Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể sửa đổi, đặt thêm, tỷ như nhà ở chung cư chẳng hạn. Hay các nhà bên nước ngoài, do hạn chế bởi luật lệ, muốn xây thêm ngoài vườn cái gì cũng đâu tự ý làm được. Khi không điều chỉnh bên ngoài được, chúng ta có thể điều chỉnh bên trong bằng 1 trong những phương cách sau :
    _ Gắn kiếng mặt trong những vách tường của phần bị khuyết.
    _ Nếu 2 mặt vách tường của phần bị khuyết này có cửa sổ: Hãy treo quả cầu thủy tinh nhỏ ở cửa sổ, và chưng thêm cây tươi tốt ở gần cửa sổ để hấp dẫn Sinh Khí.

    *** Quả cầu thủy tinh : Là 1 công cụ Hóa Sát rất hay trong Phong Thủy. Đó là 1 quả cầu làm bằng Pha Lê, được cắt nhiều mặt để tạo độ phản chiếu. Khi có ánh nắng rọi xuyên qua, nó sẽ phản chiếu vào nhà lấp lánh đủ 7 sắc màu như 7 sắc cầu vồng vậy. Quả cầu thủy tinh có thể biến đổi những tia Ác Khí rọi vào nhà thành những tia Sinh Khí.

    _ Tác động vào cung bị khiếm khuyết trong các phòng mà cung này không bị khiếm khuyết.
    Ví dụ: Căn nhà bị thiếu cung TÀI LỘC ở Đông Nam, thì nên tác động vào tất cả các cung TÀI LỘC của các phòng còn lại trong nhà.

    LƯU Ý:  Tùy theo Ngũ Hành của cung bị khiếm khuyết là Hành gì mà chọn những vật có Ngũ Hành hợp hay tương sinh với nó mà thiết trí.
    Ví Dụ : Nhà khuyết góc Tây Nam thuộc hành THỔ, thì nên đặt 1 bức tượng là hành THỔ, hoặc 1 cây đèn là hành HỎA, để HỎA sinh THỔ.

    Trong cuộc sống hàng ngày, có nhiều việc nhỏ nhặt mà chúng ta không để ý đến. Nhưng có đôi khi, những chuyên nhỏ ấy lại làm thay đổi cả cuộc sống của chúng ta mà chúng ta không hề biết. Chẳng hạn, khi chúng ta dời cái giường ngủ, hay xê dịch cái bàn làm việc ở văn phòng. Làm sao chúng ta hiểu được rằng, từ sự dời đổi vô tình đó, gia đình đang yên vui bỗng nhiên trở nên sóng gió bởi những chuyện không đâu. Hay là công việc làm ăn đang thuận lợi, đều đặn bỗng nhiên bao chuyện khó khăn, rắc rối ập đến. Đó chỉ là những việc nhỏ là dời giường, dịch bàn, nếu là những việc lớn như xây lồi ra thêm 1 phòng nữa thì các anh chị, các bạn nghĩ sao?
    Cho nên NCD tôi khuyên các bạn: khi muốn xây thêm 1 căn phòng hay làm thêm 1 cái vườn hoa cho đẹp thì hãy:  Cố gắng đừng để kiến trúc nhà trở thành dạng lồi lõm!
    Nếu phần làm thêm ở sau nhà, hãy làm bằng hết chiều ngang nhà. Nếu phần làm thêm ở bên hông, hãy làm bằng hết chiều dài nhà. Được như thế, thì coi như ta chỉ nới rộng diện tích nhà, chứ không thay đổi kiểu dáng nhà thành bất thường.