Mệnh Thủy là gì ? Màu sắc và con số mang lại may mắn cho người hành Thủy? Và phong thủy hợp mệnh đầy đủ nhất sẽ được Vạn An Group chia sẻ tường tận.
Hành Thủy là một trong 5 yếu tố quan trọng cấu thành nên quy luật âm dương ngũ hành. Mỗi một hành lại bao gồm nhiều nạp âm, thể hiện đặc điểm tính cách và ý nghĩa khác nhau. Việc tìm hiểu chi tiết về ngũ hành bản mệnh và có cho mình cuốn cẩm nang may mắn cho người hành Thủy là rất cần thiết. Có như vậy, con người mới có thể đưa ra những quyết định, lựa chọn thông minh, hợp phong thủy để đem lại sự thành công, thịnh vượng. Q
1. Tổng quan về mệnh Thủy
1.1 Hành Thủy là gì ? Các nạp âm của hành Thủy
Hành Thủy là chỉ về mùa Đông và tượng trưng cho các loại nước trên thế giới nói chung. Thủy là một yếu tố vô cùng quan trọng và liên quan tới mọi mặt của đời sống con người. Nếu thiếu nước, con người và vạn vật sẽ không thể tồn tại. Thủy có đặc điểm đặc trưng nhất là hiền hòa, dễ thích nghi nhưng cũng rất mau thay đổi và khó đoán trước.
Hành Thủy là 1 trong 5 yếu tố của thuyết ngũ hành
Trong thuyết ngũ hành, mệnh Thủy gồm 6 ngũ hành nạp âm:
- Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe).
- Đại Khê Thủy (Nước khe lớn).
- Đại Hải Thủy (Nước biển lớn).
- Trường Lưu Thủy (Nước chảy dài – sông).
- Thiên Hà Thủy (Nước mưa).
- Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối).
Những người thuộc hành Thủy là những người có năm sinh dưới đây:1.2 Người mệnh Thủy sinh năm nào ?
1.3 Những đặc trưng, thế mạnh, điểm yếu của người thuộc mệnh Thủy
-
Người thuộc nạp âm Giản Hạ Thủy:
Đào Tông Ngại viết: “Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy. Thủy vượng tại Tý, tang tại Sửu, vượng tương phản với tang nên không thể tung hoành trên sông lớn nên thành nước khe hẹp”.
Giản Hạ Thủy không phải là sông lớn, là dòng nước lạch suối. Không rõ nguồn gốc nhưng lại hình thành nên sông, nơi tụ hội những dòng chảy nhỏ mà thành. Nước từ Nam chí Bắc cùng tụ hội, bản thân cũng không chia phương hướng mà chảy lúc Đông lúc Bắc thật bất định. Giản Hạ Thủy thanh tịnh, chỉ vang mà không vọng, róc rách đêm ngày, nhìn mà không bắt được nông sâu.
Người thuộc nạp âm Giản Hạ Thủy thường là những người tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Nếu là người nhu nhược nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.
Ngũ hành bản mệnh – Giản Hạ Thủy
-
Người thuộc nạp âm Đại Khê Thủy:
Đào Tông Ngại viết: “Giáp Dần, Ất Mão là Đại Hải Thủy. Dần là Đông Bắc, Mão là chính Đông, nước chảy chính Đông tất thuận, xuyên qua khe chảy thành dòng lớn tụ lại thành khe nước to nên gọi là Nước suối lớn”.
Đại Khê Thủy tọa Đông Bắc và chính Đông, nước sông chảy theo hướng Đông, trăm sông đổ ra biển lớn nên thuận theo tự nhiên. Đại Khê Thủy thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây sợ hãi, bao trùm vạn dặm phủ khắp giang sơn.
Nạp âm Đại Khê Thủy của mệnh Thủy thường là những người mang tính chất đa biến, cá tính trầm mặc và có lúc rất hiện thực vô hình. Nếu là một chiến lược gia, họ tất có cái nhìn rộng rãi bao quát. Tuy nhiên, đôi khi bụng dạ hẹp hòi và tư tâm. Nếu mệnh kém lại trở nên con người mơ mộng ước vọng, hoài bão to tát mà thiếu khả năng hành động, vô dụng.
Ngũ hành bản mệnh – Đại Khê Thủy
-
Người thuộc nạp âm Trường Lưu Thủy:
Đào Tông Ngại viết: “Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường Lưu Thủy. Thìn là kho nước, Tỵ là Kim nơi sinh sôi nảy nở, Kim sinh thì Thủy tính tất tồn tại, kho Thủy làm trường sinh Kim nên nguồn nước mãi mãi không dừng thì gọi là Nước sông dài”.
Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Trường Lưu Thủy trong Ngũ hành Thủy xuất hiện từ đầu nguồn nên dòng chảy đẹp đẽ.
Người mang nạp âm Trường Lưu Thủy là những người không có dã tâm, tất cả đều phơi bày hết dưới ánh sáng. Nếu họ là người giỏi giang thì có thể giao việc mà không sợ phản bội. Tuy nhiên, khuyết điểm của họ là chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc. Mệnh xấu nạp âm này là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết lo xa nên đặng ấm thân.
Ngũ hành bản mệnh – Trường Lưu Thủy
-
Người thuộc nạp âm Thiên Hà Thủy:
Đào Tông Ngại viết: “Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà Thủy; có Bính Đinh thuộc hành Hỏa, Ngọ là đất vượng Hỏa mà nạp âm vẫn thuộc Thủy, Thủy tự Hỏa mà ra thì chỉ có ngân hà mới có nên gọi là Nước trên trời”.
Thiên Hà Thủy bắt nguồn từ phía Nam là đất vượng Hỏa, Thủy sinh từ Hỏa thì chỉ có sông trên trời mới có. Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Thiên Hà Thủy này do chảy từ sông ngân hà nên có thể vươn khắp năm châu bốn bể, phân bố nghìn dặm, là cam lộ của trời đất, sinh ra vạn vật.
Người mệnh Thủy nạp âm Thiên Hà Thủy có tình yêu thương chan hòa, hợp làm việc xã hội, tôn giáo. Họ đứng ngôi chủ mà vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ.
Ngũ hành bản mệnh – Thiên Hà Thủy
-
Người thuộc nạp âm Tuyền Trung Thủy:
Đào Tông Ngại viết: “Giáp Thân, Ất Dậu là Tuyền Trung Thủy. Kim lâm quan, Thân Dậu đều vượng, Kim tất vượng, nhờ có Thổ mà sinh ra Thủy nhưng sức mạnh không lớn nên gọi là Nước trong suối”.
Nước trong giếng sức mạnh tiêu điều nhưng không bao giờ mất đi, có thể dùng bất cứ lúc nào, hết lại đầy. Nếu như không sử dụng thì lúc nào cũng sóng sánh đầy nhựa sống nên khó mà biết được sức mạnh của nó. Nước giếng từ suối lạnh là nguồn sống của vạn vật dân cư. Vì nước nằm sâu trong lòng đất, không bao giờ bị sóng gió thời tiết ảnh hưởng, cũng không bị nước từ bên ngoài xâm chiếm tấn công nên lúc nào cũng yên bình lặng lẽ.
Người thuộc nạp âm Tuyền Trung Thủy không phải là người mở đầu khởi xướng mà thường phải dựa vào thời thế, thời cơ. Họ sống yên bình, dùng mắt thường không thể đoán biết được nông sâu, giống như một vị quan chức lạnh lùng khó đoán biết thái độ. Tuyền Trung Thủy nên theo ngành tình báo, gián điệp.
Ngũ hành bản mệnh – Tuyền Trung Thủy
-
Người thuộc nạp âm Đại Hải Thủy:
Đào Tông Ngại viết: “Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy. Nước nhỏ giọt đem Tuất tới Hợi, từ từ tạo nên sức mạnh hùng hậu, mà Hợi còn là căn của sông nước nên gọi là Nước biển lớn”.
Đại Hải Thủy là nơi tụ hội của trăm nghìn con sông, nơi tụ hội của Thủy nên Thủy thế hưng vượng, tượng khí hùng vĩ, khí thế oai phong tự cổ chí kim. Đại Hải Thủy còn là nơi thu hút mọi ánh sáng của nhật nguyệt, có thanh có đục, Nhâm Tuất còn có Thổ khí nên đục, Quý Hợi can chi thuần Thủy lại có nạp âm là Thủy nên thanh tịnh.
Người thuộc nạp âm Đại Hải Thủy nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị cao thường bao dung đại lượng. Ngược lại mệnh tầm thường sẽ thành con người lấy oán báo ân, tâm địa hẹp hòi. Đại Hải Thủy vừa thân quen lại vừa xa cách, không loại trừ những gì kì dị khác lạ nhưng cũng không tỏ vẻ tâm tư luôn thông suốt. Phàm gặp chuyện gì cũng chuyện to hóa nhỏ không hề mang tâm địa, tính dung hòa cực lớn chính là Đại Hải Thủy.
Ngũ hành bản mệnh – Đại Hải Thủy
2.1 Người mệnh Thủy hợp màu gì, kỵ màu gì ?2. Phong thủy hợp mệnh cho người mệnh Thủy
Trong thuyết Ngũ hành, hành Thủy hợp mệnh Kim (Kim sinh Thủy) nên người mạng Thủy nên sử dụng các màu tương sinh như: trắng, xám… Trắng thể hiện sự thuần khiết, giúp người sử dụng thoải mái tinh thần và suy nghĩ lạc quan. Màu xám lại có tác dụng tĩnh tâm và suy nghĩ chín chắn. Màu thuộc hành Mộc cũng tốt như xanh lá cây, giúp bản mệnh giảm nhẹ áp lực.
Màu tương hợp mệnh Thủy tức màu thuộc cùng hành Thủy như màu đen tượng trưng cho sự mạnh mẽ, quyết liệt, hoặc màu xanh dương mang lại sự yên bình, thư thái.
Màu sắc may mắn cho hành Thủy
Hành Thủy nên hạn chế các sắc thái đỏ, cam, tím thuộc hành Hỏa. Đặc biệt nên tránh thuộc hành Thổ là nâu, vàng bởi Thủy sẽ bị Thổ khắc khiến bạn vất vả, không gặp nhiều may mắn.
2.2. Con số mang lại may mắn cho người mệnh Thủy
Đâu là con số mang lại may mắn, tài lộc cho hành Thủy ?
Hành Thủy hợp mệnh Kim, mệnh Mộc và chính hành Thủy, khắc với mệnh Thổ và mệnh Hỏa. Vì vậy, hành Thủy nên lựa chọn những con số may mắn như 0, 1, 3, 4, 6 và 7 đại diện cho các mệnh tương sinh tương hợp. Hành Mộc nên tránh sử dụng những con số 2, 5, 8 và 9.
2.3 Hành Thủy hợp mệnh gì, khắc mệnh gì ?
Khoa học phong thủy tin rằng, vũ trụ tồn tại và vận động phát triển nhờ vào sự biến chuyển không ngừng của 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ gọi là Ngũ hành. Bản chất Ngũ hành là một vòng tròn các mối quan hệ tương sinh, tương khắc khép kín có quan hệ mật thiết với nhau. Thế giới không thể chỉ có tương sinh, cũng không thể chỉ có tương khắc. Có sinh mà không có khắc thì vạn vật sẽ phát triển đến mức tự diệt vong, có khắc mà không có sinh thì không gì có thể tồn tại được.
Ngũ hành tương sinh – tương khắc
Mũi tên màu xanh thể hiện mối quan hệ tương sinh – tức sự sinh trưởng, hỗ trợ lẫn nhau, làm cho nhau phát triển hơn, cụ thể là:
- Thổ sinh Kim – Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ
Mối quan hệ tương hợp – tức sự hòa hợp, bình đẳng, cân bằng là:
- Thổ hợp Thổ – Kim hợp Kim – Thủy hợp Thủy – Mộc hợp Mộc – Hỏa hợp Hỏa
Ngược lại, mũi tên màu đỏ thể hiện mối quan hệ tương khắc – tức đối kháng nhau, hủy diệt nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã, bất hòa, cụ thể là:
- Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim – Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy
Như vậy, người mệnh Thủy hợp mệnh Kim, mệnh Mộc và chính hành Thủy, khắc với mệnh Thổ và mệnh Hỏa. Tuy nhiên, nếu bạn thuộc nạp âm Đại Hải Thủy hoặc Thiên Hà Thủy thì không sợ Thổ vì đất không ở biển lớn hay trên trời. Cả 2 phối hợp càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.
Hướng tốt thứ nhất: Nhà hướng chính Tây3. Mạng Thủy nên làm nhà, mua nhà hướng nào ?
Với người mạng Thủy thì khi mua nhà, tốt nhất nên chọn căn nhà hướng Tây. Căn nhà như vậy sẽ tốt về phong thủy và có lợi cho vận trình của gia chủ. Hướng Bắc là hướng của ngũ hành Kim, Kim dưỡng cho Thủy sẽ thuận lợi nhiều bề, cũng tốt cho tương lai phát triển sau này.
Nhà hướng Tây sẽ tác động trực tiếp đến đường tài vận của gia chủ mệnh Thủy đồng thời giúp cho vận trình của gia chủ lên nhanh như diều gặp gió, tài lộc, phúc đức chẳng thiếu thứ gì.
Lưu ý trong khi lựa chọn làm nhà cần tra thước lỗ ban của Vạn An Group để xác định các kích thước phong thủy cho ngôi nhà, giúp mang lại may mắn, êm ấm và thịnh vượng cho gia đình.
Xem hướng xây nhà tốt xấu cho người mạng Thủy
- Hướng tốt thứ 2: Nhà hướng chính Bắc
Hướng Bắc ở một mức độ nào đó có thể bổ sung tinh nguyên bản mệnh cho gia chủ hành Thủy. Sống trong căn nhà hướng chính Bắc sẽ có tác dụng tốt trong việc kích thích vận trình của gia chủ, có lợi cho sự phát triển của cá nhân trong đường công danh sự nghiệp và tài lộc.
- Hướng tốt thứ 3: Nhà hướng chính Nam
Nhà hướng chính Nam sẽ khắc phục được những nhược điểm nhu thuận, mềm yếu của người mạng Thủy. Nhờ đó, tăng thêm quyết tâm của bản thân gia chủ khi đối phó với những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống cũng như trong công việc, tạo được nền tảng vững chắc để phát triển sự nghiệp về sau.
- Hướng xấu thứ nhất: Nhà hướng chính Đông
Hướng chính Đông trong phong thủy nhà ở ngũ hành thuộc Mộc. Mộc khí quá vượng sẽ gây thất thoát, suy yếu vận trình mệnh chủ (Thủy sinh Mộc). Người mạng Thủy sống trong nhà hướng chính Đông sẽ luôn nằm trong thế bị động, dù làm lụng vất vả, dốc hết sức mình nhưng lại chẳng thu hoạch được gì. Công danh khó thành, tài lộc khó phát.
- Hướng xấu thứ 2: Ở dưới tầng hầm
Căn nhà dưới tầng hầm có Thổ khí cực vượng. Ngũ hành Thổ khắc Thủy. Gia chủ hành Thủy sống trong ngôi nhà như vậy ắt vận trình bản mệnh ngày càng sa sú bội phần. Mệnh chủ bị ngũ hành tương khắc nên khó có cơ hội chuyển mình, dù có cơ hội cũng sẽ bị cản trở. Gia chủ khó phát huy được năng lực cá nhân, càng không thể bộc lộ năng lực tiềm tàng. Cứ thế, ngày càng đi xuống, vận trình không tìm được điểm hưng vượng.